Viêm phế quản là bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ nhỏ và cả người lớn. Viêm phế quản thông thường là bệnh lành tính và có khả năng tự khỏi. Tuy nhiên, nếu ba mẹ không phát hiện sớm để có những biện pháp chăm sóc phù hợp, bệnh có thể tăng nặng thành viêm phế quản cấp hoặc kết hợp với những bệnh khác khiến bé bị nguy hiểm. Dưới đây là những thông tin tổng hợp giải đáp các thắc mắc từ các bác sĩ chuyên khoa về bệnh viêm phế quản như: Làm sao phát hiện sớm trẻ bị viêm phế quản? triệu chứng của trẻ bị viêm phế quản? trẻ bị viêm phế quản nên được chăm sóc và điều trị như thế nào? Trẻ bị viêm phế quản nên ăn gì?… Các mẹ cùng theo dõi nhé.
Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, trẻ sinh non, còi xương, suy dinh dưỡng thường mắc các bệnh viêm phế quản.
Viêm phế quản là viêm nhiễm đường thở dưới, còn gọi là sưng cuống phổi, bệnh chưa tấn công vào nhu mô phổi. Khi bị viêm cuống phổi sẽ kích thích ho nhiều, nếu không được điều trị tích cực có thể lan xuống nhu mô phổi dẫn đến viêm phổi. Thông thường, bệnh Viêm phế quản rất hay gặp ở trẻ em, nhất là trẻ dưới 1 tuổi. Những trẻ đang mắc một bệnh nhiễm khuẩn khác như cúm, sởi, ho gà… rất dễ bị viêm phế quản. Những trẻ sinh non, còi xương, suy dinh dưỡng cũng dễ mắc và thường diễn tiến nặng đến viêm phổi. Đây là một bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong rất cao ở trẻ em, đứng hàng thứ hai sau bệnh tiêu chảy.
Nguyên nhân khiến trẻ bị viêm phế quản
Tác nhân gây bệnh ban đầu thường là virus, sau đó có thể bị bội nhiễm vi khuẩn. Vi khuẩn hay gặp nhất là phế cầu khuẩn, H. influenzae rồi đến tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn… Những vi khuẩn này thường xuyên có ở mũi – họng, khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút thì chúng hoạt động mạnh lên, tăng độc tính và gây bệnh. Thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh, môi trường ô nhiễm là những nhân tố thuận lợi cho bệnh phát sinh.
Virus là nguyên nhân chính gây nên bệnh giai đoạn đầu, thường thấy ở trẻ sau khi bị viêm hô hấp trên, cảm lạnh, ho, sổ mũi, cúm hay viêm xoang. Sau đó nếu không được điều trị và sức đề kháng yếu thì virus có thể lây lan tới hai cuống phổi (bộ phận nối họng và hai lá phổi với nhau), làm khí quản sưng phồng, tấy đỏ, tiết dịch nhầy trong phổi, gây kích thích trẻ sẽ ho nhiều và thở mệt do đường thở bị viêm và tiết dịch. Nếu trẻ có những biểu hiện trên cùng sốt kéo dài vài ngày hay ho kéo dài từ 2 – 3 tuần, có thể đã bị viêm phế quản.Sau đó, trẻ bắt đầu ho nhiều hơn, đau rát cổ họng và xuất hiện đàm đục, màu vàng hay xanh. Ngoài ra, trẻ có thể có cảm giác đau ngực, mệt mỏi, chán ăn hoặc nôn ói.
Viêm phế quản cấp. Virus gây cảm lạnh cũng thường gây viêm phế quản cấp tính. Nhưng cũng có thể phát triển viêm phế quản không truyền nhiễm khi tiếp xúc với ai đó hoặc bản thân hút thuốc lá và từ các chất ô nhiễm như chất tẩy rửa gia dụng và sương khói.
Viêm phế quản cũng có thể xảy ra khi axit từ dạ dày luôn trào ngược vào ống thực quản và một vài giọt đi vào đường hô hấp trên, một vấn đề được gọi là bệnh trào ngược dạ dày (GERD). Và công nhân tiếp xúc với khói bụi nhất định có thể phát triển viêm phế quản nghề nghiệp – một bệnh cấp tính, nói chung lên ngừng khi tiếp xúc với các điểm kích ứng.
Viêm phế quản mãn tính. Đôi khi màng ống phế quản viêm và dày lên trở thành vĩnh viễn – được gọi là viêm phế quản mãn tính. Thường được coi là viêm phế quản mãn, nếu ho hầu hết các ngày trong ít nhất ba tháng một năm trong hai năm liên tiếp. Thông thường, tuy nhiên, người hút thuốc bị ho do viêm phế quản mãn hầu như mỗi ngày.
Không giống như viêm phế quản cấp tính, viêm phế quản mãn tính là một bệnh nghiêm trọng đang diễn ra. Hút thuốc lá là nguyên nhân chính, nhưng không khí ô nhiễm và bụi hoặc khí độc trong môi trường hoặc nơi làm việc cũng có thể
Những yếu tố làm tăng nguy cơ trẻ bị viêm phế quản bao gồm:
Khói thuốc lá: Những người hút thuốc hoặc những người sống với người hút thuốc là có nguy cơ lớn nhất của cả hai viêm phế quản cấp tính và viêm phế quản mãn. Trẻ em trong các gia đình có người hút thuốc lá cũng dễ bị viêm phế quản, cũng như hen suyễn, viêm phổi, cảm lạnh và viêm tai giữa.
Đề kháng thấp: Điều này có thể là kết quả của một bệnh cấp tính, chẳng hạn như cảm lạnh hoặc từ một tình trạng mãn tính của hệ thống miễn dịch. Người lớn tuổi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ lớn bị nhiễm trùng.
Trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Axit dạ dày liên tục trào ngược vào thực quản có thể gây ra ho mãn tính.
Tiếp xúc với chất kích thích trong công việc: Nguy cơ phát triển bệnh viêm phế quản nghề nghiệp nếu môi trường làm việc xung quanh gây kích ứng nhất định, chẳng hạn như hạt hoặc hàng dệt, hoặc tiếp xúc với khói hoá chất từ amoniac, axit mạnh, clo, sulfua hydro, khí lưu huỳnh hoặc brôm. Ho liên quan đến viêm phế quản nghề nghiệp có thể ho khan. Viêm phế quản nghề nghiệp thường sẽ tự hết khi không còn tiếp xúc với các chất này. Đây là loại viêm phế quản không liên quan đến bất kỳ tác nhân gây bệnh, nhưng kích ứng của đường hô hấp làm cho dễ bị nhiễm trùng.
Các biến chứng của bệnh viêm phế quản
Mặc dù viêm phế quản thường không phải là mối lo lớn, nó có thể dẫn đến viêm phổi ở một số người. Người lớn tuổi, trẻ sơ sinh, những người hút thuốc và những người có rối loạn mãn tính về đường hô hấp hoặc tim, các vấn đề có nguy cơ cao mắc bệnh viêm phổi.
Lặp đi lặp lại của cơn viêm phế quản nghiêm trọng. Có thể tín hiệu:
– Viêm phế quản mãn tính.
– Hen.
– Các rối loạn phổi.
Ngoài ra, nếu bị viêm phế quản mãn tính và tiếp tục hút thuốc lá, nguy cơ ung thư phổi tăng vượt ra ngoài bình thường mà người hút thuốc có nguy cơ phải đối mặt.
TÓM TẮT CÁC BỆNH VỀ PHẾ QUẢN
1/ Viêm phế quản cấp:
– Bắt đầu: thường triệu chứng xảy ra khi viêm mũi họng. Người bệnh có sốt.
– Toàn phát: ho là dấu hiệu chủ yếu. Đầu tiên còn ít tiết dịch phế quản người bệnh ho khan, sau đó khạc đờm gồm chất nhầy và mủ, sốt bắt đầu giảm. Khám lâm sàng: nghe thấy tiếng rên phế quản, trong giai đoạn ho khan thấy tiếng ho rên, ho ngáy, có khi rên rít rải rác hai bên phổi. Trường hợp viêm khu trú, chỉ nghe thấy các tiếng rên ở một vùng. Tới giai đoạn khạc đờm, xuất hiện rên ẩm, to hạt không đều.
– Đờm: có nhiều chất nhầy, bạch cầu thường đã thoái hoá, các tế bào lớn của phế quản có tiêm mao, ngoài ra có thể thấy vi khuẩn các loại.
– Tiến triển. Thường chỉ vài ngày là khỏi. Có khi kéo dài nhiều tuần. Nhưng tiên lượng phụ thuộc vào bệnh chính đã gây nên viêm phế quản.
– Nguyên nhân: có rất nhiều, có thể do nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn: viêm phế quản cấp thường nằm trong bệnh cúm, sởi, ho gà. Lạnh đột ngột và ẩm cũng là những yếu tố gây bệnh. Có người bị viêm vì dị ứng, trong công nghiệp người ta thấy nhiều trường hợp viêm phế quản cấp do hít phải nhiều hoá chất, ví dụ clo.
2/ Viêm phế quản mãn tính:
– Định nghĩa: Nếu người bệnh ho nhiều trong ít nhất hai năm, và mỗi năm ít nhất ba tháng, có thể coi như bị viêm phế quản mạn tính.
– Nguyên nhân: không có nguyên nhân đặc hiệu, bất kỳ nguyên nhân nào có thể gây ra viêm phế quản cấp tái diễn nhiều lần, đều có thể gây ra viêm mạn tính: một bệnh mạn tính ở phổi cũng là một nguyên nhân của viêm phế quản mạn tính. Ta thường gặp trong:
+ Nhiễm khuẩn mũi họng mạn tính: viêm xoang mặt, viêm họng, viêm tuyến hạnh nhân.
+ Bệnh phổi mạn tính: lao phổi, bụi phổi. Hen phế quản cũng là đều kiện thuận lợi của viêm phế quản mạn tính.
– Đặc biệt đối với người lớn tuổi, triệu chứng chức năng đầu tiên của ung thư phổi nhiều khi xuất hiện dưới hình thức viêm phế quản mạn tính. Đối với trẻ em ho nhiều, kéo dài có thể là do hạch to ở trung thất (sơ nhiễm lao, dị vật ở phế quản).
– Triệu chứng lâm sàng: người bệnh ho nhiều khi thay đổi thời tiết, thường về buổi sáng sớm, hoặc khi lao động nhiều. Ho có thể ít hoặc nhiều đờm. Ngoài những đợt viêm cấp do bội nhiễm, không có sốt, người bệnh vẫn làm việc bình thường: ngoài cơn ho, khám lâm sàng không thấy gì đặc biệt.
– Tiến triển:
+ Tốt: nếu chữa được nguyên nhân gây bệnh, ví dụ: cắt bỏ tuyến hạnh nhân chữa viêm xoang mặt, bỏ thuốc lá, chống lạnh.
+ Xấu: tổn thương viêm làm thay đổi giải phẫu và sinh lý hô hấp, dần d6àn đưa tới suy hô hấp và suy tim phải.
3/ Hen phế quản
– Định nghĩa: Cơn khó thở kịch phát do co hẹp đột ngột toàn thể các phế quản.
– Triệu chứng lâm sàng: Có 3 giai đoạn có thể điển hình:
+ Giai đoạn thường: Cơn thường xảy về đêm. Người bệnh đang nằm, có cảm giác thiếu không khí, phải ngồi dậy, mở cửa cho thoáng. Ho ít và ho khan, sau đó cơn khó thở đến nhanh, có những tính chất đặc biệt sau đây:
– Khó thở nhiều, người bệnh phải ngồi chống hai tay ra phía trước.
– Khó thở ra là chù yếu. Đứng ngoài nghe thấy tiếng thở chậm và mạnh giống nhau như tiếng kéo cưa, rõ nhất lúc thở ra. Khám lâm sàng nghe thấy rên rít và rên ngáy, chủ yếu là rên rít.
+Giai đoạn xuất tiết: về cuối cơn thở, người bệnh ho, khạc ra đờm trong.
+Giai đoạn kết thúc: sau cơn ho, cơn hen kết thúc.
– Bệnh mạn tính, người bệnh thỉnh thoảng lại lên cơn hen, khi thay đổi thời tiết hay tiếp xúc với các chất gây dị ứng. Ngoài cơn, người bệnh hoàn toàn khoẻ mạnh. Người hen có thể sống được lâu. Tuy nhiên, cần phải phòng ngừa bội nhiễm phổi và tránh các tác nhân kích thích có thể gây hen. Bản thân hen phế quản ít nguy hiểm, nhưng các biến chứng do bội nhiễm hoặc do điều trị không đúng đắn có thể gây ra hậu quả xấu viêm phế quản mạn tính ở người hen, có thể dẫn tới suy hô hấp, suy tim phải.
4/ Giãn phế quản thể điển hình.
– Bệnh mãn tính bẩm sinh hoặc mắc phải, trong đó phế quản nhỏ và trung bình giãn rộng ra thường có những đợt bội nhiễm.
– Nguyên nhân:
+ Bẩm sinh: có dị dạng trong cấu tạo thành phế quản, có thể kèm theo teo phế nang, hoặc các dị dạng khác: tuỵ tạng đa nang, đảo phủ tạng, thịt thừ ở mũi, viêm xoang sàng.
+ Mắc phải: sau áp xe phổi, lao phổi, viêm phế quản mạn tính, dị vật ở phế quản.
-Triệu chứng:
1/ Ho kéo dài: Ho cơn, nhiều về sáng sớm. Ho nhiều đờm.
2/ Tính chất nhờn: đờm rất nhiều, có thể tới 400-500ml một ngày. Mùi như thạch cao ướt, cho vào cốc, đớm lắng thành ba lớp.
– Dưới đáy cốc: mủ dày đặc.
– Ở giữa: chất dịch nhầy của các tuyến phế quản.
– Trên cùng: bọt lẫn dịch nhầy và mủ.
Bệnh mạn tính, tiến triển từng đợt khi có bội nhiễm, có thể biến chứng nhiễm khuẩn, gây ápxe phổi, viêm phổi và có thể dẫn tới suy hô hấp, suy tim phải
5/ Hội chứng tắc phế quãn
Nguyên nhân:
– Chèn ép phế quản từ bên ngoài: hạch khí phế quản to, tim to (tràn khí dịch màng tim)…
– Chèn ép từ bên trong phế quản: U ác hoặc lành tính, dị vật, viêm mạn tính gây co kéo (lao) hoặc bán cấp (bạch hầu, sinh giả mạc).
– Tiết dịch tăng bị ứ trệ: Ho ra máu, phế quản bị cục máu bịt kín. Viêm phế quản-phổi.
Triệu chứng:
– Ho khó thở: tiếng thở rít như trong cơn hen, khó thở ở hai thì hô hấp. Quan sát thấy: người bệnh mặt tím lại, vã mồ hôi, cánh mũi phập phồng có kéo thanh quản và cơ trên ức, dưới mũi ức, cơ liên sườn.
– Nghe: nếu tắc hoàn toàn, cả một vùng trên lồng ngực không có rì rào phế nang.
– Tắc không hoàn toàn: có tiếng rít như tiếng gío qua khen cửa. Đôi khi nghe có tiếng đập nhịp nhàng (theo nhịp thở) của dị vật bị di chuyển khi hô hấp .
Các loại bệnh viêm phế quản thường gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ
1/ Viêm tiểu phế quản ở trẻ em
Bệnh viêm tiểu phế quản thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trong đại đa số trường hợp trẻ sẽ tự khỏi bệnh mà không để lại biến chứng gì cả. Tuy nhiên, những bé bị viêm tiểu phế quản nghiêm trọng sẽ phải nhập viện và cần sự hỗ trợ của máy thở và điều trị bằng thuốc kháng virus
Nguyên nhân gây bệnh viêm tiêm tiểu phế quản
Nguyên nhân bệnh viêm tiêm tiểu phế quản do siêu vi trùng xâm nhập vào phế quản ( cuống phổi ). Bé bị viêm tiểu phế quản thường kèm theo ho và sổ mũi nặng. Trẻ khó thở hoặc thở khò khè do siêu vi trùng làm các phế quản sung phù, tiết dịch gây ra tắc nghẽn bởi dịch tiết phế quản. Trường hợp nghiêm trọng là khi trẻ bị thiếu Oxy để thở và cần đến máy thở
Phòng bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ em như thế nào?
– Khi bé bị sổ mũi thì bố mẹ cần lấy nước mũi cho bé thường xuyên. Dùng tăm bông đưa vào lỗ mũi để các chất dịch nhầy dính vào và rút ra.
– Nhỏ nước muối sinh lý để sạch khuẩn và vệ sinh phía trong mũi cho trẻ
– Không nên mặc quá nhiều áo cho bé làm cho bé nóng, không khí trong phòng không được quá khô. Nếu cần thiết phải tạo ẩm cho không khí
– Không để cho bé hít phải khói thuốc lá. Khói thuốc lá làm rát phế quản nên trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh nguy cơ nhiễm viêm tiểu phế quản là rất cao.
– Cố gắng cách ly với nguồn bệnh, hạn chế tiếp xúc với người bệnh để tránh lây lan
2/ Viêm phế quản phổi ở trẻ em
Trẻ bị viêm phế quản phổi do bị nhiễm không khí lạnh, do thời tiết thay đổi hoặc sống trong môi trường không khí ô nhiễm. Viêm phế quản phổi ở trẻ em gây biến chứng sang suy hô hấp, nếu không chữa trị kịp thời để bệnh tiến triển nặng sẽ dẫn đến tử vong.
Nguyên nhân gây ra viêm phế quản phổi ở trẻ em
Có nhiều nguyên nhân làm cho bé bị viêm phế quản phổi đến từ virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là đến từ vi khuẩn có sẵn trong mũi và họng của bé do tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Ngoài ra vi khuẩn có thể xâm nhập theo đường máu và cộng hưởng với tác nhân của môi trường làm cho bệnh phát triển nhanh hơn.
Đối với viêm phế quản phổi ở trẻ em, sức đề kháng đóng một vai trò rất quan trọng. Trẻ có sức đề kháng tốt chỉ bị tổn thương một phần thùy hoặc thùy phổi. Trẻ nhỏ, sinh non, suy dinh dưỡng hoặc đang mắc các bệnh nhiễm trùng khác sẽ làm tổn thường lan tỏa do sức đề kháng yếu và bệnh nặng hơn.
Biểu hiện viêm phế quả phổi ở trẻ em
Giai đoạn 1: khi bệnh mới khởi phát, trẻ sốt nhẹ, ho khan, ngạt mũi, hắt hơi, chảy nước mũi và hay quấy khóc. Sau đó nếu không điều trị các triệu chứng này kịp thời trẻ sẽ sốt cao hơn, khó thở hơn phải thở bằng miệng, tím tái và các biểu hiệu rối loạn tiêu hóa khác. Đây là những biểu hiện của trẻ đã chuyển sang giai đoạn 2 – giai đoạn nguy hiểm.
Giai đoạn 2: giai đoạn nguy hiểm
Trẻ sốt cao hơn từ 38 – 40 độ. Toàn thân mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn, chảy nhiều mồ hôi. Bỏ ăn, bỏ bú và quấy khóc. Những triệu chứng về hô hấp biểu hiện rất rõ:
– Ho: trẻ ho nhiều, kéo dài thành từng cơn, co thắt như ho gà. Có thể là ho khan hoặc ho có đờm.
– Khó thở: trẻ thở rất khó khăn, cánh mũi phập phồng, sự co rút lồng ngực nhìn thấy rất rõ ràng.
– Tím tái: trẻ bị tím tái ở vùng môi, đầu các chi, lưỡi hoặc toàn thân.
– Rối loạn tiêu hóa: trẻ chán ăn, hay nôn trớ, trưởng bụng đi ngoài phân lỏng
– Các triệu chứng thần kinh: vật vã, kích thích, li bì, co giật và có thể hôn mê. Tim nhanh, mạch nhỏ.
Bố mẹ chú ý theo dõi và khi xuất hiện dấu hiệu nặng cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được chụp x-quang, xét nhiệm máu, vi khuẩn, virus để xác định đúng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị.
Phòng bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em
– Đảm bảo sức khỏe bà mẹ có thai để tránh sinh non
– Chăm sóc trẻ khoa học, hợp lý, dinh dưỡng cân bằng để tránh suy dinh dưỡng. Ăn dặm đúng độ tuổi.
– Cho trẻ tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm chủng quốc gia.
– Cách ly trẻ nếu có người thân trong nhà mắc viêm phế quản phổi.
Xem thêm: Phát hiện sớm trẻ bị viêm phổi, cách chăm sóc và điều trị tại nhà
3/ Viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
Viêm tiểu phế quản cấp thường gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi và gặp nhiều ở trẻ dưới 1 tuổi. Thời điểm mùa đông xuân là lúc trẻ dễ mắc bệnh nhất. Những biểu hiện của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em là xuất hiện phù nề niêm mạc tiểu phế quả, xuất tiết lan rộng làm tắc hẹp đường thở gây khó thở, tím tái. Bệnh viêm phế quản cấp nếu không được điều trị tích cực sẽ biến chứng sang suy hô hấp dẫn đến tử vong.
Đối tượng hay gặp
– Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi
– Trẻ không được bú mẹ đầy đủ.
– Trẻ sơ sinh sinh non
– Môi trường của trẻ bị ô nhiễm
– Trẻ em có bệnh tim phổi mạn tính
Những dấu hiệu nặng cần đưa trẻ đến bệnh viện
Nếu trẻ dưới 3 tuổi có bất kỳ 1 trong 4 dấu hiệu nào sau đây thì bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay
+ Trẻ nhỏ có hiện tượng tím tái, ngừng thở.
+Thở khò khè nặng, nhiều lúc phải thở bằng miệng
+ Nhịp thở nhanh (trên 60 lần/phút).
+ PaO2 động mạch dưới 60 mmHg.
Phòng bệnh viêm phế quản cấp
– Bảo đảm trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, và ít nhất 18 tháng mới được cai sữa
– Giữ ấm cho trẻ, đặc biệt về mùa đông, khi thay đổi thời tiết.
– Giữ cho môi trường sống của trẻ được thông thoáng, tránh ẩm thấp và không có gió lùa trực tiếp
– Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ môi trường xung quanh.
– Cách ly trẻ khi người thân trong nhà bị các bệnh về đường hô hấp hoặc nhiễm khuẩn.
Đừng nên cho trẻ uống kháng sinh khi bị viêm phế quản!
Không nhất thiết phải dùng kháng sinh
Khi trẻ bị viêm phế quản, nhiều bậc phụ huynh thường muốn giảm ho và bệnh nhanh khỏi nên thường tìm đến kháng sinh. Tuy nhiên, đối với căn bệnh này, không nhất thiết là phải dùng kháng sinh, chỉ dùng khi có bằng chứng rõ là nhiễm khuẩn và được bác sĩ khuyên dùng. Ở trẻ quá nhỏ phản xạ ho không nhiều, hoặc động tác ho yếu không đủ để tống đờm ra thì dễ đưa đến nghẹt đờm, cần phải cho trẻ đi hút đờm nhớt.
Các bậc phụ huynh không nên tự ý cho uống thuốc chống ho khi thấy con mình ho quá nhiều. Nếu ho giúp bé tống hết đờm ra ngoài, thì hoàn toàn lại là việc rất hữu ích, nó sẽ giúp bé mau chóng bình phục hơn.
Lưu ý: Viêm phế quản chủ yếu là do virut gây nên, điều này đồng nghĩa với việc thuốc kháng sinh sẽ không đem lại ích lợi gì cho việc điều trị.
Vì thế, hãy tìm đến những cách chữa trị viêm phế quản an toàn và ít tác dụng phụ hơn!
Nguyên tắc điều trị căn bệnh này là phải giữ ấm, làm sạch các đường phế quản nghĩa là giúp tống đàm nhớt ra khỏi cuống phổi để dễ thở hơn.
Bên cạnh đó, hãy uống nhiều nước ấm mỗi ngày, để giúp không bị tắc nghẽn sung huyết. Không khí trong nhà phải sạch sẽ, không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ giúp tránh được cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp. Khi sốt nhẹ chỉ cần uống nhiều nước, mặc đồ thoáng mát, rút mồ hôi, không nên ủ ấm hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp.
Ngay khi bị cảm lạnh hay bắt đầu ho sổ mũi, thì cũng nên điều trị dứt điểm ngay, để tránh các biến chứng về sau Trong trường hợp ở trẻ em có biểu hiện thở mệt, hay thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn thì nên đưa bé tới bệnh viện ngay để nhờ tới sự giúp đỡ của nhân viên y tế.
Khi trẻ bệnh không nên ép trẻ ăn, chỉ cần cho uống nước nhiều, cho ăn thức ăn lỏng dễ tiêu, như nước súp, nước cháo, nếu trẻ đòi ăn nữa có nghĩa là cháu bắt đầu hồi phục bệnh. Sau khi khỏi bệnh, trẻ vẫn cần được theo dõi sát và chăm sóc chu đáo (giữ ấm cơ thể, tránh bị lạnh, ưu tiên bồi dưỡng cho trẻ) để tránh tái phát bệnh.
Ở trẻ sơ sinh nhất là trẻ đẻ non và trẻ dưới 2 tháng tuổi, bệnh thường rất nặng, trong khi triệu chứng lâm sàng lại rất sơ sài, có thể không thấy các biểu hiện bệnh ở phổi. Do vậy, khi thấy trẻ bú kém hoặc bỏ bú, sụt cân, rối loạn tiêu hóa (nôn trớ hoặc tiêu chảy), khó thở cần cho trẻ đi bệnh viện ngay. Thông thường, nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị tích cực thì sau vài ngày trẻ sẽ hết sốt, đỡ khó thở, hết tím tái…
Phương pháp điều trị bệnh viêm phế quản và thuốc
Mục tiêu của điều trị cho viêm phế quản là để giảm triệu chứng và dễ thở. Đôi khi, tất cả có thể cần phải phục hồi từ viêm phế quản cấp tính, có thể là:
- Uống nhiều chất lỏng.
- Thở không khí ấm và ẩm.
- Toa thuốc giảm triệu chứng ho và acetaminophen hoặc aspirin.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê toa cho thuốc:
Thuốc kháng sinh. Viêm phế quản thường là kết quả sau khi bị nhiễm virus, do đó kháng sinh không hiệu quả. Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng sinh nếu anh ta hoặc cô ta nghi ngờ có nhiễm trùng vi khuẩn. Nếu có rối loạn phổi mãn tính hoặc nếu hút thuốc, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để giảm nguy cơ nhiễm trùng thứ phát nghiêm trọng.
Thuốc ho. Tốt nhất là không giảm ho vì nước nhầy ngược trở về và bởi vì ho giúp loại bỏ các chất kích thích từ phổi. Nếu ho khi ngủ, sử dụng thuốc ho OTC đủ để nghỉ ngơi, nhưng không đủ để ngăn chặn ho hoàn toàn. Nếu ho tước đoạt giấc ngủ, bác sĩ có thể đề nghị thuốc giảm ho theo toa.
Các thuốc khác. Nếu có bệnh hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bác sĩ có thể khuyên thuốc xịt và các thuốc khác để giảm viêm và mở đoạn thu hẹp phế quản.
Liệu Pháp. Nếu có viêm phế quản mãn tính, nói chuyện với bác sĩ về phục hồi chức năng phổi. Phục hồi chức năng phổi là một chương trình tập luyện thở, làm việc với một bác sĩ chuyên khoa hô hấp để giúp học cách hít thở dễ dàng hơn và tăng khả năng tập thể dục.
Phong cách sống và biện pháp khắc phục
Bên cạnh các phương pháp điều trị cơ bản, chất lỏng và thuốc ho không kê toa, các đề xuất này có thể giúp làm cho thoải mái hơn, tăng tốc độ hồi phục và ngăn ngừa các biến chứng của viêm phế quản cấp tính và giúp kiểm soát các triệu chứng của viêm phế quản mãn tính:
Tránh tiếp xúc với chất kích thích, chẳng hạn như khói thuốc lá. Không hút thuốc. Mang khẩu trang khi không khí bị ô nhiễm hoặc nếu đang tiếp xúc với chất kích thích, chẳng hạn như sơn hay chất tẩy rửa gia dụng với hơi mạnh.
Sử dụng máy tạo độ ẩm trong phòng. Không khí ấm áp, ẩm giúp giảm ho và làm lỏng chất nhờn ở đường hô hấp. Nhưng hãy chắc chắn làm sạch mấy làm ẩm theo khuyến nghị của nhà sản xuất để tránh sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong ngăn chứa nước.
Sử dụng toa thuốc. Để giảm đau và hạ sốt cao, acetaminophen và ibuprofen có thể giúp đỡ.
Khẩu trang. Nếu không khí lạnh làm cho ho càng trầm trọng và khó thở, dùng khẩu trang trước khi đi ra ngoài.
Hãy thử thở mím môi. Nếu viêm phế quản mãn tính, có thể thở quá nhanh. Thở mím môi giúp làm chậm hơi thở, và có thể cảm thấy tốt hơn. Hãy hít thở sâu sau đó từ từ thở ra qua miệng trong khi mím môi. Lặp lại kỹ thuật này làm tăng áp suất không khí trong đường hô hấp.
Thuốc thay thế
Một số người tin rằng một số biện pháp cứu trợ từ thảo dược cung cấp tốt cho viêm phế quản cấp tính.
Thảo dược. Không có bằng chứng ngẫu nhiên, các nghiên cứu kiểm soát đề xuất việc sử dụng các loại dược thảo Trung Quốc cho viêm phế quản, và sự an toàn của loại thảo mộc Trung Quốc là không rõ.
Cây thiên trúc. Chi Mỏ hạc của Nam Phi là một thảo dược đã thể hiện một số hiệu quả trong việc giảm triệu chứng của viêm phế quản cấp tính. Nghiên cứu thêm là cần thiết. Kiểm tra với bác sĩ trước khi thử bất kỳ thảo dược nào.
Phòng chống
Nếu thường xuyên lặp đi lặp lại các đợt viêm phế quản, thủ phạm có thể là một cái gì đó trong môi trường. Địa điểm lạnh ẩm – đặc biệt là kết hợp với ô nhiễm không khí hoặc khói thuốc lá có thể làm dễ bị viêm phế quản cấp tính. Khi vấn đề nghiêm trọng, có thể cần phải xem xét thay đổi nơi ở và làm việc.
Những biện pháp này cũng có thể giúp giảm nguy cơ viêm phế quản và bảo vệ phổi nói chung:
Tránh hút thuốc và tiếp xúc với khói thuốc lá. Khói thuốc lá làm tăng nguy cơ viêm phế quản mãn tính và bệnh khí phế thũng.
Cố gắng tránh những người bị cảm lạnh hoặc cúm – tiếp xúc với các vi rút dẫn đến viêm phế quản, nguy cơ lây nhiễm nó thấp hơn. Tránh đám đông trong mùa cúm.
Tiêm vắc-xin cúm hàng năm. Nhiều trường hợp viêm phế quản cấp tính từ cúm. Thuốc ngừa chủng cúm hàng năm có thể giúp bảo vệ khỏi mắc bệnh cúm, do đó có thể giảm nguy cơ viêm phế quản.
Hãy hỏi bác sĩ về mũi tiêm phòng viêm phổi. Nếu lớn tuổi hơn 60 hoặc có yếu tố nguy cơ như tiểu đường, bệnh tim và bệnh khí phế thũng, hãy xem xét việc tiêm phòng viêm phổi. Ngoài ra, một loại thuốc được biết đến như Prevnar có thể giúp bảo vệ trẻ em chống lại viêm phổi. Đó là khuyến cáo cho tất cả trẻ em dưới 2 tuổi và cho trẻ em 2 – 5 tuổi có nguy cơ đặc biệt bệnh phế cầu khuẩn, chẳng hạn như những người thiếu hệ miễn dịch, bệnh hen, bệnh tim mạch hoặc thiếu máu tế bào hình liềm. Tác dụng phụ của vắc-xin phế cầu khuẩn này thường nhỏ và bao gồm đau nhẹ hoặc sưng tại chỗ tiêm. Nếu đã tiêm ngừa bệnh viêm phổi năm trước hoặc nhiều hơn năm trước, bác sĩ có thể khuyên nên tiêm mũi khác.
Rửa tay hoặc sử dụng thuốc rửa tay thường xuyên. Để giảm nguy cơ bị nhiễm siêu vi, rửa tay thường xuyên và có thói quen sử dụng thuốc rửa tay và không chạm vào bên trong mũi hay chà mắt.
Đeo khẩu trang. Nếu gần những người khác, những người đang ho và hắt hơi, mang khẩu trang che miệng và mũi để giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Bên trên là những thông tin rất cơ bản về bệnh viêm phế quản ở trẻ em. Hy vọng sau khi bố mẹ đọc xong sẽ áp dụng triệt để những phương pháp phòng chống bệnh viêm phế quản, để trẻ được phát triển đều đặn, cân bằng cả về thể chất lẫn trí tuệ.
.