Máu giúp con người duy trì sự sống nhưng máu xấu lại là nguyên nhân khiến cho con người rơi vào “vòng nguy hiểm” bất cứ lúc nào.
Xét nghiệm máu thường xuyên sẽ giúp bạn phát hiện sớm những căn bệnh nguy hiểm, kịp thời giảm nguy cơ bị đột quỵ. Bên cạnh đó, đọc hiểu kết quả xét nghiệm máu sẽ giúp các bạn có hiểu biết tốt nhất về cơ thể mình cũng như có cách điều trị đúng đắn
1. Máu – “Nguồn sống” của con người
Máu là một tổ chức chất lỏng, lưu thông trong hệ tuần hoàn giúp duy trì hoạt động và sự sống của các bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể của con người. Trong cơ thể con người, trung bình 1 kg thể trọng thì máu chiếm tới 75 – 80ml. Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu là 3 nhân tố cấu tạo nên máu. Máu được lưu thông khắp các cơ thể, đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng nhàm duy trì sự sống của con người gồm:
– Duy trì “hơi thở” cho cơ thể: Máu được coi như một đường ống dẫn truyền oxy từ phổi đến các tế tào và vận chuyển khí CO từ các tế bào ra phổi để thải ra ngoài giúp cho hệ hô hấp ổn định để cơ thể có luôn có đủ oxy duy trì sự sống.
– Cung cấp chất dinh dưỡng: Tất cả các chất dinh dưỡng mà các bộ phận, các tế bào và cả cơ thể cần để duy trì hoạt động như: Axít amin, axit béo, glucose,… đều cần máu làm đường dẫn truyền từ hệ tiêu hóa (mao ruột non) đến từng tế bào, tổ chức trong cơ thể.
– “Lọc” sạch cơ thể: Hệ bài tiết luôn đóng vai trò giúp cơ thể “làm sạch”. Tuy nhiên, quá trình này cần phải có một khâu trung gian. Đó chính là máu. Máu đảm nhiệm vai trò đem toàn bộ cặn bã, chất thải và các tế bào chết mày sinh trong quá trình chuyển hóa đến các cơ quan bài tiết để đào thải ra ngoài.
– Duy trì các hoạt đông của cơ thể: Các hormone giúp điều hòa và trao đổi chất giữa các cơ quan do các tuyến nội tiết tiết ra có thể đảm bảo đến được các tế bào ổn định là do máu có lưu thông thuận lợi hay không.
– Ổn định thân nhiệt: Máu chứa nhiều nước có tỷ lệ nhiệt cao, có tác dụng điều hòa nhiệt ở các cơ quan trong cơ thể.
-Bảo vệ cơ thể: Trong máu có nhiều loại bạch cầu có khả năng thực bào, tiêu diệt vi khuẩn. Máu chứa kháng thể và kháng độc tố có tác dụng bảo vệ cơ thể.
Máu chính là nguồn sống của cơ thể chúng ta. Máu giúp chúng ta thở được, ăn được, hoạt động được, bài tiết được,…. Quan trọng hơn cả là “sống được”.
2. Máu – “Nguồn chết” của con người
Không có máu, con người sẽ chết. Nhưng có đủ máu mà máu không tốt – Máu xấu sẽ khiến cho con người yếu dần và có thể tử vong bất cứ lúc nào.
Máu xấu là hiện tượng máu lưu thông kém do hệ tuần hoàn không ổn đinh. Hậu quả của tình trạng này sẽ là:
– Nguy cơ chết “não bộ”: Máu xấu dẫn đến tình trạng não không được cung cấp đủ oxy và dưỡng chất làm suy nhược thần kinh (thiểu năng tuần hoàn não) dẫn đến một loạt các triệu chứng: mất ngủ, ngủ không sâu giấc, đau đầu, chóng mặt, mất trí nhớ,… Thậm chí nếu não thiếu máu cục bộ sẽ dẫn tới tình trạng đột quỵ – tai biến mạch máu não- chết não và có thể đưa người bệnh đến “cõi chết” chỉ trong vài giây.
Máu xấu có thể gây thếu mãu não, thậm chí là “chết não” gây tỷ lệ tử vong cao
– Tác động tiêu cực đến tế bào da: máu kém lưu thông khiến cho các chất thải không thể vận chuyển đến các cơ quan có chức năng đào thải. Buộc chúng phải đẩy và đào thải qua da dẫn đến mụn nhọt. Các tế bào da không được cung cấp đủ máu, oxy và dưỡng chất dẫn đến xanh xao, nhợt nhạt, thâm đen hoặc xám tro. Máu xấu khiến da yếu đi, nhạy cảm hơn và kích thích sự hoạt động của các hắc sắc tố melanin gây nên tình trạng nám da sạm da và tàn nhang. Phổ biến nhất là nám da do máu xấu.
Nám da do máu xấu là một trong những biểu hiện rõ nhất cho “sức khỏe” máu của bạn
– Suy yếu “sức khỏe” của các cơ quan: Khí huyết ứ trệ, kém lưu thông khiến cho toàn bộ các cơ quan bất ổn do không có đủ và ổn định lượng oxy và dưỡng chất. Một loạt các biểu hiện của máu xấu qua cơ thể mà bạn có thể dễ nhận thấy như: đau mỏi vai gáy, tê cứng cổ, tê cứng hoặc lạnh chân tay, đau nhức, khô, lão hóa xương khớp, mỏi cơ, mỏi người,… Nặng hơn sẽ là các cơn đau về đêm, đau cứng gây khó khăn khi cúi xuống, nghiêng, quay đầu tự nhiên, gặp lạnh càng đau,…
Máu xấu lời khỏi nguồn của mọi sự mệt mỏi, đau nhức và bệnh tật của con người
– Con người dễ mắc bệnh: Máu kém lưu thông tất lẽ sẽ ảnh hưởng đến hệ miễn dịch. Lượng bạch cầu, tế bào miễn dịch đến các mô, cơ quan sẽ giảm, vì vậy làm giảm sức đề kháng, chống lại, tiêu diệt bệnh tật của chúng.
Máu là nguồn sống nhưng cũng là nguồn chết đối với con người. Giữ cho dòng máu trong cơ thể luôn tốt và loại bỏ máu xấu là hai việc quan trong và cần thiết nếu bạn muốn sống và sống khỏe mạnh.
Cách đọc kết quả xét nghiệm máu hay nước tiểu là điều bạn cần khi đi khám sức khỏe vì các bác sĩ vẫn hay chỉ định bệnh nhân đi làm xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu. Tuy nhiên nếu bác sĩ không giải thích thì bạn cũng không thể hiểu được các chỉ số trên kết quả xét nghiệm có ý nghĩa gì.
Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu
WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu):
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.3 đến 10.8 x 109tế bào/l.
Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu…; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn…
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3.
– RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu (hoặc erythrocyte count) trong một thể tích máu):
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012tế bào/l.
Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu; giảm trong thiếu máu.
– HB hay HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu):
Hemoglobin là một loại phân tử protein có trong hồng cầu chuyên chở oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 13 đến 18 g/dl đối với nam và 12 đến 16 g/dl đối với nữ (tính theo đơn vị quốc tế tương ứng là 8.1 – 11.2 millimole/l và 7.4 – 9.9 millimole/l).
Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi; giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.
– HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ):
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu; giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.
– MCV (Mean corpuscular volume – Thể tích trung bình của một hồng cầu):
Giá trị này được lấy từ HCT và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1triệu lít).
Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương; giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
– MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin – Số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu):
Giá trị này được tính bằng cách đo hemoglobin và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram.
Tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh; giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.
– MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố trong một thể tích máu):
Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 32 đến 36%.
Trong thiếu máu tăng sắc: hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
Trong thiếu máu đang tái tạo: có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.
– PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu):
- Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân hoặc thân của tế bào) từ những tế bào được tìm thấy trong tủy xương.
- Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình là 5 đến 9 ngày.
- Giá trị thường nằm trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3 (tương đương 150 – 400 x 109/l).
- Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu. Số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu, dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu…
- Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách…, dẫn đến các bệnh viêm.
- Giảm trong ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng.
– LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lymphô):
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Có rất nhiều nguyên nhân làm giảm lymphocytes như: giãm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, Lao, sốt rét, ung thư máu, ung thư hạch…
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%.
– MXD (Mixed Cell Count – tỷ lệ pha trộn tế bào trong máu):
Mỗi loại tế bào có một lượng % nhất định trong máu. MXD thay đổi tùy vào sự tăng hoặc giảm tỷ lệ của từng loại tế bào.
– NEUT (Neutrophil – Tỷ lệ bạch cầu trung tính):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Tỷ lệ tăng cao cho thấy nhiễm trùng máu.
Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ; giảm trong nhiễm virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…
– RDW (Red Cell Distribution Width – Độ phân bố hồng cầu):
Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11 đến 15%.
RDW bình thường và:
- MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
- MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
- MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, bệnh thalassemia dị hợp tử
RDW tăng và:
- MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.
- MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.
- MCV giảm: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu, bệnh HbH, thalassemia.
– PDW (Platelet Disrabution Width – Độ phân bố tiểu cầu):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6 đến18 %.
Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm; giảm trong nghiện rượu.
– MPV (Mean Platelet Volume – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.
Tăng trong bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp…
– P- LCR (Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).
CÁCH ĐỌC KẾT QUẢ SINH HÓA MÁU
GLUCOSE là đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l.
1. GLU (GLUCOSE): Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.
2. SGOT & SGPT: Nhóm men gan
Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như:
Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas.
3. Nhóm MỠ MÁU: Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES
Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau:
- Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL.
- Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID.
- Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.
- Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.
Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp. Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao. Nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất mỡ béo và cholesterol như: phủ tạng động vật, trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà… Tăng cường vận động thể thao. Uống thêm rượu tỏi và theo dõi huyết áp thường xuyên.
4. GGT: Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. Nếu với người có nhiễm SVB trong máu mà GGT, SGOT & SGPT cùng tăng thì cần thiết phải dùng thuốc bổ trợ tế bào gan và tuyệt đối không uống rượu bia nếu không thì nguy cơ dẫn đến VGSVB là rất lớn.
5. URE (Ure máu): là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận.
Giới hạn bình thường: 2.5 – 7.5 mmol/l.
6. BUN (Blood Urea Nitrogen) = ure (mg) x 28/60; đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl.
- Tăng trong: bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu…
- Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt…
BUN: là nitơ của ure trong máu.
Giới hạn bình thường 4,6 – 23,3 mg/dl. -> Bun = mmol/l x 6 x 28/60 = mmol/l x 2,8 (mg/dl).
- Tăng trong: suy thận, suy tim, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng..
- Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng..
7. CRE (Creatinin): là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, lượng tạo thành phụ thuộc khối lượng cơ, được lọc qua cầu thận & thải ra nước tiểu; cũng là thành phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn -> có giá trị xác định chức năng cầu thận.
Giới hạn bình thường: nam 62 – 120, nữ 53 – 100 (đơn vị: umol/l).
- Tăng trong : bệnh thận, suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp vô căn, NMCT cấp…
- Giảm trong : có thai, sản giật…
8. URIC (Acid Uric = urat): là sản phẩm chuyển hóa của base purin (Adenin, Guanin) của ADN & ARN, thải chủ yếu qua nước tiểu.
Giới hạn bình thường: nam 180 – 420, nữ 150 – 360 (đơn vị: umol/l).
Tăng trong:
- Nguyên phát: do sản xuất tăng, do bài xuất giảm (tự phát) -> liên quan các men: bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke..
- Thứ phát: do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch..).
- Bệnh Gout (thống phong): tăng acid uric/ máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.
Giảm trong: bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan..
9. KẾT QUẢ MIỄN DỊCH
- Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml).
- HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH).
Xét nghiệm máu tổng quát bao nhiêu tiền?
Xét nghiệm máu tổng quát gồm: huyết đồ tổng quát, bệnh đường tiểu, tuyến giáp, bệnh não, mỡ máu, chức năng gan, chức năng thận & nhiều xét nghiệm khác tùy theo yêu cầu bác sĩ.
Tham khảo bảng giá xét nghiệm máu tổng quát tại viện Pasteur TP HCM bên dưới
KIỂM TRA TỔNG QUÁT | VNĐ |
Huyết đồ | 60.000 |
VS | 20.000 |
Đường huyết | 25.000 |
Cholesterol TP | 25.000 |
Triglyceride | 30.000 |
Urée | 25.000 |
Creatinine | 25.000 |
A Uric | 25.000 |
SGOT, SGPT | 40.000 |
Tổng phân tích nước tiểu | 50.000 |
Tổng cộng | 325.000 |
KIỂM TRA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG | |
Đường huyết | 25.000 |
Đường niệu | 15.000 |
HbA1C | 100.000 |
Tổng cộng | 135.000 |
KIỂM TRA ĐIỆN GIẢI ĐỒ | |
Ion Na+, K+, C1– | 65.000 |
Ion Ca2+/máu | 25.000 |
90.000 | |
KIỂM TRA MỠ MÁU | |
Cholesterol | 25.000 |
Chol LDL | 25.000 |
Chol HDL | 30.000 |
Triglyceride | 30.000 |
Tổng cộng | 110.000 |
KIỂM TRA TUYẾN GIÁP | |
T3 | 70.000 |
T4 | 70.000 |
FT3 | 70.000 |
FT4 | 70.000 |
TSH | 70.000 |
Tổng cộng | 350.000 |
KIỂM TRA TRƯỚC PHẪU THUẬT | |
Huyết đồ | 60.000 |
Đường huyết | 25.000 |
Nhóm máu | 70.000 |
TS, TP, TCA | 100.000 |
HIV | 100.000 |
Tổng cộng | 245.000 |
KIỂM TRA VIÊM GAN SIÊU VI A | |
Ac HAV | 110.000 |
IgM HAV | 110.000 |
KIỂM TRA VIÊM GAN SIÊU VI B | |
HBsAg | 80.000 |
Anti HBs | 90.000 |
Anti HBc | 410.000 |
THEO DÕI VIÊM GAN SIÊU VI B | |
HBeAg | 80.000 |
Anti HBe | 80.000 |
DNA-HBV (định tính) | 460.000 |
DNA-HBV (định lượng) | 460.000 |
KIỂM TRA VIÊM GAN SIÊU VI C | |
Anti HCV | 110.000 |
RNA-HCV (định tính) | 520.000 |
RNA-HCV (định lượng) | 520.000 |
Định tuýp HCV | 800.000 |
KIỂM TRA CHỨC NĂNG GAN | |
SGOT, SGPT | 40.000 |
GGT | 35.000 |
BilirubinTT, GT | 35.000 |
αFP | 90.000 |
KIỂM TRA THẤP KHỚP | |
ASO | 50.000 |
RF | 50.000 |
CRP | 60.000 |
KIỂM TRA VIÊM NHIỄM | |
Huyết đồ | 60.000 |
VS | 20.000 |
CRP | 60.000 |
KIỂM TRA BỆNH XÃ HỘI | |
HBsAg | 80.000 |
HIV | 100.000 |
Giang mai | 105.000 |
THEO DÕI NHIỄM HIV | |
HIV West Blot | 880.000 |
CD4/CD8 | 300.000 |
HIV-RNA (định tính) | 400.000 |
Định lượng HIV | 600.000 |
Lịch làm việc của Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh
- Tọa lạc tại 252 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3 (góc đường Võ Thị Sáu – Nam Kỳ Khởi Nghĩa)
- ĐT: 08. 3823 0352, phòng khám: 3820 7150
Bao lâu thì nên xét nghiệm máu tổng quát 1 lần?
Xét nghiệm máu tổng quát ở người lớn nên tiến hành 2 lần/ năm, thực hiện xét nghiệm công thức máu, đường máu, mỡ máu, cơ bản nước tiểu và men gan giúp người xét nghiệm sớm phát hiện những triệu chứng bệnh sớm, phòng & tránh bệnh kịp thời.
Xét nghiệm máu tổng quát gồm những gì?
Kiểm tra nhóm máu:
- Bệnh về máu, liên quan đến máu như bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, huyết tán, suy tủy, thiếu máu, ung thư máu
- Kiểm tra chức năng của gan(SGOT, SGPT) và chức năng thận như ure máu, creatinine
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh về não như nhiễm trùng não, thiếu máu não
- Rối loạn mỡ máu (cholesterol, triglyceride, HDL-C),
- Bệnh Gout
- Bệnh về gan như viêm gan A, B, C, E, D,.. xơ gan, tăng men gan, ung thư gan…
- Phát hiện HIV
Ngoài ra tùy từng gói khám mà có thể có thêm những xét nghiệm máu khác. Với xét nghiệm nước tiểu trong khám sức khỏe định kỳ thường bao gồm:
- Một số xét nghiệm khác tùy theo gói khám như xét nghiệm tìm ma túy trong nước tiểu.
- Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu: qua đó có thể phát hiện các bệnh ở thận, đường tiết niệu và một số bệnh toàn thân như bệnh tiểu đường.
Xét nghiệm máu có cần phải nhịn ăn không?
Ngược lại, với xét nghiệm như công thức máu, nội tiết tố… thì người bệnh cứ ăn uống như thường. Mặt khác, nếu cần nhịn đói để xét nghiệm cho đúng thì người bệnh phải ngưng ăn từ tối hôm trước. Với phương tiện kỹ thuật sinh hóa hiện nay, chỉ còn một số xét nghiệm như thử mỡ trong máu, đường huyết… mới cần nhịn đói.
Đối với các xét nghiệm máu:thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng. Nhịn ăn, không uống nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê, trong vòng 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm máu. Các chỉ số sinh hóa máu của các xét nghiệm làm không đúng thời điểm, sau ăn hoặc sau khi dùng các chất kích thích sẽ cho kết quả không chính xác.
Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác. Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói. Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm: bệnh liên quan đường và mỡ (tiểu đường), bệnh về tim mạch (cholesterol, triglycerid, HDL, LDL…), bệnh về gan mật. Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)… không cần để bụng đói.
Địa chỉ xét nghiệm máu tổng quát uy tín tại TP HCM?
- Bệnh viện hoà hảo tp hcm: 199 Nguyễn Duy Dương, 4, Quận 10 4 Quận 10 Hồ Chí Minh,
- Viện Pasteur TpHCM: 252 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, Tp.HCM
- Trung tâm Bionet: Tầng trệt, khu văn phòng VINAFOR, số 64 – Trương Định – Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ xét nghiệm máu tổng quát uy tín tại Hà Nội
Nếu ở Hà Nội bạn có thể đến các địa bệnh viện, phòng khám sau:
- Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc: Chi phí xét nghiệm dựa theo yêu cầu dịch vụ của người bệnh. Thông thường, xét nghiệm máu dao động trong khoảng 40.000đ – 90.000đ.
- Phòng khám Đa khoa Quốc tế VietSing: Pacific Place 83B Lý Thường Kiệt , Lý Thường Kiệt , Hoàn Kiếm, Hà Nội
Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC - Khoa Huyết Học Truyền Máu – Bệnh Viện Bạch Mai
- Viện Huyết Học – Truyền Máu Trung Ương
Vì là bệnh viện công lập nên chi phí xét nghiệm tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương khá hợp lí. Trong đó, các dịch vụ Định nhóm máu và Nghiệm pháp Coombs có mức thu từ 18.000đ – 500.000đ. Ngoài ra, dịch vụ Định danh kháng thể bất thường có mức thu là 1.100.000đ, Xác định bản chất kháng thể đặc hiệu khoảng 400.000đ, cùng với các dịch vụ xét nghiệm Hiệu giá kháng thể được quy định mức thu từ 35.000đ – 350.000đ,…